Enalapril 5mg Stella (H/30v)
- Cam kết hàng chính hãng 100%
- Chính sách giao hàng tận nơi
- Chính sách xử lý đơn hàng đổi trả
- Hỗ trợ khách hàng trực tiếp
- Nhân viên support trực tiếp
- Hỗ trợ tư vấn nhanh:
093.655.4643 ( 8h30 - 17h30 )
Lưu Ý: Chúng tôi không bán thuốc cho bệnh nhân mua dùng. Chỉ cung cấp cho các Bác Sĩ, Dược Sĩ, Phòng khám và Nhà thuốc
TH11.24
Enalapril 5mg Stella (H/30v)
Hướng dẫn sử dụng
Thời gian điều trị từ 5 đến 10 ngày, thường là 7 ngày.
Uống thuốc sau khi ăn.
Người lớn: thông thường uống 250mg x 2 lần/ngày. Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng (bệnh viêm phế quản và viêm phổi) có thể tăng liều lên 500 mg x 2 lần/ngày.
Lậu không biến chứng: liều duy nhất 1 g.
Chỉ định
Tăng huyết áp.
Suy tim (giảm tử vong và biến chứng ở người suy tim có triệu chứng và người loạn năng thất trái không triệu chứng).
Sau nhồi máu cơ tim (huyết động học đã ổn định).
Bệnh thận do đái tháo đường (tăng hoặc không tăng huyết áp).
Suy thận tuần tiến mạn
Chống chỉ định:
Dị ứng hoặc quá mẫn với thuốc.
Phù mạch khi mới bắt đầu điều trị như các chất ức chế ACE nói chung.
Hẹp động mạch thận hai bên thận hoặc hẹp động mạch thận ở người chỉ có một thận.
Hẹp van động mạch chủ, và bệnh cơ tim tắc nghẽn nặng.
Hạ huyết áp có trước.
Cảnh báo:
Giống các chất ức chế ACE khác, Enalapril có thể gây bệnh và tử vong cho thai nhi và trẻ sơ sinh khi người mẹ mang thai sử dụng thuốc. Sử dụng thuốc trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ có thể gây bệnh dẫn đến chết thai và tổn thương cho trẻ sơ sinh, gồm: Hạ huyết áp, giảm sản sọ sơ sinh, suy thận hồi phục hoặc không hồi phục và tử vong. Phải ngừng dùng Enalapril càng sớm càng tốt sau khi phát hiện có thai.
*Lưu ý: Tác dụng có thể khác nhau tuỳ cơ địa của người dùng.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ thường nhẹ và thoáng qua, nhưng có khoảng 3% đến 6% người dùng thuốc phải ngừng điều trị.
Ðã có biểu hiện hạ huyết áp triệu chứng khá nặng sau khi dùng liều enalapril đầu tiên; có đến 2 - 3% số người trong các thử nghiệm lâm sàng phải ngừng điều trị, đặc biệt với những người suy tim, hạ natri huyết, và với người cao tuổi được điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu.
Ở người suy tim sung huyết thường xuất hiện hạ huyết áp triệu chứng, chức năng thận xấu đi và tăng nồng độ Kali huyết thanh, đặc biệt trong thời gian đầu dùng Enalapril ở người điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu.
Chức năng thận xấu đi (tăng nhất thời urê và tăng nồng độ Creatinin huyết thanh) đã xảy ra ở khoảng 20% người tăng huyết áp do bệnh thận, đặc biệt ở những người hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở người chỉ có một thận.
Thường gặp: Hệ thần kinh nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, mất ngủ, dị cảm, loạn cảm, tiêu hóa rối loạn vị giác, ỉa chảy, buồn nôn, nôn và đau bụng, tim mạch phù mạch, hạ huyết áp nặng, hạ huyết áp tư thế đứng, ngất, đánh trống ngực, và đau ngực, phát ban da, hô hấp ho khan, có thể do tăng Kinin ở mô hoặc Prostaglandin ở phổi. Khác: Suy thận.
Ít gặp: Huyết học giảm Hemoglobin và Hematocrit, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính, Protein niệu, hệ thần kinh trung ương hốt hoảng, kích động, trầm cảm nặng
Hiếm gặp: Tiêu hóa tắc ruột, viêm tụy, viêm gan nhiễm độc ứ mật, tăng cảm niêm mạc miệng. Khác quá mẫn, trầm cảm, nhìn mờ, ngạt mũi, đau cơ, co thắt phế quản và hen.
Cách xử trí:
Khi bắt đầu điều trị, nên dùng thuốc với liều thấp và kiểm tra nồng độ Natri huyết thanh.
Có thể xảy ra phù mạch, đặc biệt sau khi dùng liều Enalapril đầu tiên, và nếu có thêm phù thanh quản có thể gây tử vong. Cần thông báo cho người bệnh về những dấu hiệu và triệu chứng của phù mạch (phù mặt, mắt, môi, lưỡi, hoặc khó thở), khi thấy có triệu chứng này phải ngừng dùng thuốc và thông báo ngay cho bác sĩ. Ðiều trị phù mạch ở lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản, bao gồm các biện pháp sau: Ngừng dùng Enalapril và cho người bệnh vào viện, tiêm Adrenalin dưới da, tiêm tĩnh mạch Diphenhy - Dramin Hydroclorid, tiêm tĩnh mạch Hydrocortison.
Ðịnh kỳ theo dõi và đếm bạch cầu ở người bệnh sử dụng Enalapril, đặc biệt ở người suy thận.
Phải theo dõi huyết áp và chức năng thận chặt chẽ trước và sau khi bắt đầu điều trị.
Nếu không đạt được đáp ứng điều trị đủ trong vòng 4 tuần, nên tăng liều dùng hoặc điều trị thêm bằng những thuốc chống tăng huyết áp khác.
Khi có hạ huyết áp nặng cần truyền tĩnh mạch Natri Clorid 0,9%.
Enalapril thường không ảnh hưởng đến nồng độ Kali huyết thanh. Nếu dùng Enalapril cùng với thuốc lợi niệu có thể giảm nguy cơ giải phóng Aldosteron thứ phát cùng với hạ Kali máu. Ở người suy thận, Enalapril có thể gây tăng nồng độ Kali huyết thanh. Bởi vậy, không khuyến cáo dùng thuốc lợi niệu giữ Kali và thuốc bổ sung Kali cho người bệnh giảm chức năng thận vì có thể làm tăng Kali máu. Nếu vẫn cần phải điều trị đồng thời với thuốc lợi niệu, phải hết sức thận trọng và thường xuyên đo Kali huyết. Cần phải đo Creatinin huyết trước khi bắt đầu điều trị thuốc cho người bệnh có nghi ngờ hẹp động mạch thận.
Trong phẫu thuật lớn hoặc trong khi gây mê bằng thuốc có tác dụng hạ huyết áp, Enalapril có thể ngăn cản tạo Angiotensin II, sau khi có giải phóng Renin bù trừ dẫn đến hạ huyết áp kịch phát, cần được điều chỉnh bằng tăng thể tích tuần hoàn.
Tương tác
Sử dụng Enalapril đồng thời với một số thuốc giãn mạch khác (ví dụ Nitrat) hoặc các thuốc gây mê có thể gây hạ huyết áp trầm trọng. Bởi vậy trong trường hợp đó nên theo dõi người bệnh chặt chẽ và điều chỉnh bằng tăng thể tích tuần hoàn (truyền dịch).
Sử dụng Enalapril đồng thời với thuốc lợi tiểu thỉnh thoảng có thể gây hạ huyết áp quá mức sau khi bắt đầu điều trị với Enalapril. Trong trường hợp đó nên ngừng dùng thuốc lợi tiểu hoặc tăng dùng muối lên trước khi bắt đầu điều trị với Enalapril.
Sử dụng Enalapril đồng thời với các thuốc gây giải phóng Renin: Tác dụng hạ huyết áp của Enalapril tăng lên bởi các thuốc gây giải phóng Renin có tác dụng chống tăng huyết áp (ví dụ thuốc lợi tiểu).
Sử dụng Enalapril đồng thời với các thuốc làm tăng Kali huyết thanh, ví dụ khi sử dụng đồng thời Enalapril với các thuốc lợi niệu giữ Kali, các chất bổ sung Kali hoặc muối chứa Kali, có thể gây tăng Kali huyết thanh, đặc biệt ở người suy thận, do đó nên theo dõi người bệnh chặt chẽ và thường xuyên theo dõi nồng độ Kali huyết.
Sử dụng Enalapril đồng thời với Lithi có thể làm tăng nồng độ Lithi huyết dẫn đến nhiễm độc Lithi.
Sử dụng Enalapril đồng thời với các thuốc giãn phế quản kiểu giao cảm, các thuốc chống viêm không Steroid (NSAID) có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của Enalapril.
Sử dụng Enalapril đồng thời với các thuốc uống tránh thai gây tăng nguy cơ tổn thương mạch và khó kiểm soát huyết áp.
Sử dụng Enalapril đồng thời với các thuốc chẹn Beta - Adrenergic, Methyldopa, các Nitrat, thuốc chẹn Calci, Hydralazin, Prazosin, và Digoxin không cho thấy tác dụng phụ có ý nghĩa lâm sàng.
Bảo quản:
Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.